
Hoàn thiện quy trình lên men cider từ cam sành (Citrus nobilis)
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định phương pháp xử lý nguyên liệu và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình lên men cider từ cam sành với các nhân tố bao gồm Brix (10 - 20 Brix), pH (4,0 - 5,5), nồng độ nấm men (0,02 - 0,05% w/v) và thời gian lên men (36 - 48 giờ). Kết quả cho thấy phương pháp xử lý nguyên liệu cho hiệu quả tốt với enzyme pectinase 0,2% w/v. Điều kiện tối ưu lên men cider từ cam sành là 18,91 ºBrix, pH 4,73 và nồng độ nấm men 0,04% w/v. Quá trình lên men được thực hiện trong 40 giờ và hàm lượng ethanol của sản phẩm đạt 4,95% v/v. Sản phẩm sau khi hoàn thiện quy trình có cảm quan tốt và chất lượng phù hợp với QCVN 6-3:2010/BYT. Điều này cho thấy, nghiên cứu đã thúc đẩy một hướng đi mới của ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát và góp phần đa dạng hóa sản phẩm từ cam sành.
28-07-2025
Xem thêm

Antioxidant and In Vitro Antidiabetic Activities of Peperomia pellucida (L.) Kunth Extract
Abstract
Peperomia pellucida (L.) Kunth, a medicinal herb widely used in traditional medicine across tropical regions, was evaluated for its antioxidant and antidiabetic properties. The study aimed to assess the in vitro antioxidant activity and α-amylase inhibitory potential of ethanolic extracts of P. pellucida, along with in vivo antioxidant capacity using fruit fly models under oxidative stress. The extract exhibited high polyphenol (359.91 ± 0.77 mg GAE/g) and flavonoid (200.28 ± 1.23 mg QE/g) contents. Antioxidant assays including DPPH, ABTS•+, reducing power (RP), and total antioxidant capacity (TAC) revealed notable radical scavenging activity, with EC₅₀ values of 730.3, 84.3, and 95.3 µg/mL, and an Abs₀.₅ value of 114.7 µg/mL, respectively. In vivo, fruit flies fed with extract (1 mg/mL) showed significantly extended survival times under 10% H₂O₂-induced oxidative stress compared to the control. Furthermore, the extract inhibited α-amylase activity with an EC₅₀ of 115.32 ± 2.65 µg/mL, indicating potential antidiabetic properties. These findings suggest that P. pellucida is a promising natural source of bioactive compounds for managing oxidative stress and postprandial hyperglycemia.
Keywords: Peperomia pellucida, antioxidant activity, α-amylase inhibition, oxidative stress, polyphenols, flavonoids, diabetes
21-07-2025
Xem thêm

Quy trình trồng nấm rơm (Volvariella volvacea) trong nhà
Với những hiệu quả mà mô hình trồng nấm rơm trong nhà mang lại cho thấy đây là hướng đi mới, an toàn cho người dân, bởi vì có nhiều ưu điểm là dễ chăm sóc, dễ thu hoạch, thuận lợi trong khâu vệ sinh trại. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm nấm rơm trong nhà tăng, dễ bán hơn và giá bán cao hơn.
Thời gian thu hoạch nấm rơm dao động từ 10 - 12 ngày sau khi cấy giống. Hái nấm đúng tuổi, chọn những quả thể nấm lớn hái trước, thu hoạch từ 2 - 3 đợt (nấm rơm đang trong giai đoạn hình trứng, nấm chưa bị nứt bao).
17-07-2025
Xem thêm

Ứng dụng anthocyanin chiết xuất từ khoai lang tím để kháng khuẩn Staphylococcus aureus
Hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết khoai lang tím được khảo sát bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch và được đánh giá qua đường kính vòng vô khuẩn. Sự xuất hiện vòng kháng khuẩn xung quanh các giếng trong đĩa thạch là do các chất có hoạt tính kháng khuẩn trong cao chiết khuếch tán từ trung tâm các giếng ra xung quanh đĩa thạch và ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
11-07-2025
Xem thêm

Hoàn thiện quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ vỏ cam sành
Từ nguồn phụ phẩm chính là vỏ cam sành được phối trộn với mụn dừa và tro trấu, sau 28 ngày ủ phân hữu cơ, nhiệt độ trong khối ủ đạt trong khoảng 28-30ºC, pH từ 6,3-6,6 và độ ẩm từ 28,23-32,30%. Độ hoai mục (độ chín) đạt chỉ tiêu theo qui định TCVN 7185:2002. Mật số vi sinh vật tổng số lớn hơn 109 CFU/g và mật số nấm mốc Trichoderma sp. ở mức 109 CFU/g. Tất cả nghiệm thức ủ phân đều đạt chỉ tiêu đánh giá và phù hợp với TCVN 7185:2002 về phân hữu cơ vi sinh vật. Điều này cho thấy tiềm năng sử dụng vỏ cam sành trong việc sản xuất phân hữu cơ cũng như giảm ô nhiễm rác thải từ vỏ cam sành.
Phân tích chất lượng sản phẩm phân hữu cơ vi sinh, kết quả của tất cả nghiệm thức cho thấy không có sự hiện diện của vi sinh vật gây bệnh như Salmonella spp. Kết quả phân tích cũng đạt yêu cầu về pH và độ ẩm cũng như hàm lượng chất hữu cơ có trong phân hữu cơ. Ngoài ra, các kim loại nặng như chì, cadimi, thủy ngân, crom, niken được phát hiện là không đáng kể trong tất cả nghiệm thức.
24-06-2025
Xem thêm

Quy trình sản xuất trà từ bột củ rau má hữu cơ
Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình sản xuất trà túi lọc từ bột rau má hữu cơ. Đây là một sản phẩm có tiềm năng rất lớn, có thể tạo ra làn sóng sản phẩm mới trong tương lai; sản phẩm có nhiều ưu điểm như bao bì gọn nhẹ, dễ sử dụng, chứa nhiều hoạt chất sinh học rất tốt đối với sức khỏe của con người.
24-06-2025
Xem thêm

Correlation Between the Amount of Extracellular Polymeric Substances and the Survival Rate to Freeze‑Drying of Probiotics
To demonstrate that the amount of extracellular polymeric substances (EPS) and the freeze-dried viability of probiotics are correlated. Three strains of probiotics including Lactiplantibacillus plantarum, Lactobacillus acidophilus, and Bifdobacterium bifdumwere subjected to environmental challenges, such as temperature, pH, and carbon dioxide. The results indicated that the challenges could stimulate the EPS synthesis of the probiotics. The experimental correlation between the amount of synthesized EPS and the freeze-dried survival rate was also analyzed, and the viability of each of the three strains was represented by the following functions in which the equation of L. plantarumis y = − 0.0336x 2 + 2.7059x − 14.849 with R 2 = 0.9699, the B. bifdum’s equation is y = − 0.0554x 2 + 2.6243x − 13.654 with R 2 = 0.9554, and the L. acidophilus’s one was y = 0.0346x 2 + 0.5862x − 9.1339 with R2= 0.9733. This could be a new approach to determining the freeze-dried viability of probiotic strains based on the measured EPS content. Introduction
23-06-2025
Xem thêm

Hoàn thiện quy trình chế biến bột anthocyanin từ khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam)
Giải pháp hữu ích cho quy trình chế biến bột dinh dưỡng ăn liền từ khoai lang tím bao gồm các công đoạn: Kích thước của nguyên liệu khoai lang tím cắt lát là 3-5 mm, tạo bột khoai lang tím bằng cách xử lý ổn định chất lượng; sấy ở 60°C trong 3 giờ và nghiền; ngâm trong dung môi 24 giờ (sử dụng ethanol 30o và 1% acid citric, tỷ lệ nguyên liệu : dung môi là 1: 8 (w/v)); lọc lấy dịch chiết và bỏ bã; thu nhận chất màu tiến hành cô quay chân không để đuổi cồn; thu được cao mềm có chứa anthocyanin; phối trộn với maltodextrin 25% và bổ sung các chất vi lượng và tạo hương thơm cho sản phẩm; tiến hành sấy đông khô thu được bột sản phẩm chứa anthocyanin; đóng gói bột dinh dưỡng trong bao bì PE có 1 mặt nhôm, đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm trong thời gian 12 tháng bảo quản ở điều kiện thường.
19-06-2025
Xem thêm

Đánh giá sự thay đổi hàm lượng các hoạt chất sinh học và khả năng chống oxy hoá của bột lá lúa non trong quá trình chế biến
Nghiên cứu đã chứng minh rằng các quá trình chế biến như chần nhiệt, trích ly và sấy phun có ảnh hưởng đến hàm lượng các hoạt chất sinh học trong lúa non. Kết quả của nghiên cứu khơi gợi tiềm năng cho việc sản xuất chế phẩm bột lá lúa non có thể ứng dụng làm thực phẩm chức năng, dược phẩm và mỹ phẩm. Tuy nhiên, để có một quy trình sản xuất hoàn thiện hơn cần có những nghiên cứu xa hơn nhằm tối ưu hóa các thông số của quá trình chế biến cũng như khảo sát bảo quản bột lá lúa non.
17-06-2025
Xem thêm

Cải thiện khả năng sống sót của Lactobacillus plantarum VAL6 bằng đáp ứng thích nghi với sốc môi trường
Để chứng minh sự thích nghi của vi khuẩn lactic (LAB) với sốc môi trường có thể cải thiện khả năng sống sót của tế bào trong quá trình sấy đông khô, chủng vi khuẩn Lactobacillus plantarum VAL6 được nuôi cấy dưới các điều kiện gây sốc khác nhau như nhiệt độ, pH và sự tăng nồng độ CO2. Kết quả phân tích mật số cho thấy, vi khuẩn này khả năng sống sót ở các điều kiện môi trường khắc nghiệt như pH 2,5, nhiệt độ 47oC và điều kiện yếm khí do CO2 tạo ra. Đặc biệt, việc nuôi cấy tăng cường CO2 có thể kích thích làm tăng mật số của L. plantarum VAL6, đạt 9,4 LogCFU/ml so với 9 LogCFU/ml ở điều kiện nuôi cấy bình thường. Sau khi tế bào được thích nghi với sốc môi trường ở pH 3,5, tỷ lệ sống sót sau sấy đông của L. plantarum VAL6 đạt cao nhất là 28% (cao hơn khoảng 2500 lần so với đối chứng không gây sốc). Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng sử dụng sốc môi trường để cải thiện tỷ lệ sống sót của chủng giống LAB khởi động cho các ứng dụng thực phẩm.
10-06-2025
Xem thêm

Hoạt tính kháng khuẩn Escherichia coli của cao chiết anthocyanin từ khoai lang tím
Hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết khoai lang tím được khảo sát bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch và được đánh giá qua đường kính vòng vô khuẩn. Sự xuất hiện vòng kháng khuẩn xung quanh các giếng trong đĩa thạch là do các chất có hoạt tính kháng khuẩn trong cao chiết khuếch tán từ trung tâm các giếng ra xung quanh đĩa thạch và ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
09-06-2025
Xem thêm

Đặc tính ra hoa và phát triển của trái xoài cát Hòa Lộc (Mangifetra indica L.) tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định đặc tính sinh học sự ra hoa và phát triển trái của xoài cát Hòa Lộc. Thí nghiệm được thực hiện trên 40 cây xoài cát Hòa Lộc 20 năm tuổi, nhân giống bằng phương pháp ghép nhưng không rõ gốc ghép tại các huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang, từ tháng 2/2023 đến tháng 12/2023.
03-06-2025
Xem thêm

Nghiên cứu xác định các hợp chất có hoạt tính sinh học của dịch trích ly trà vỏ cam sành (Citrus nobilis) trong điều kiện in vitro
Trà vỏ cam sành chứa rất nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học quan trọng có lợi cho sức khỏe con người, chúng vẫn tồn tại khi chế biến vỏ cam sành thành trà và dịch trích ly trà vỏ cam sành cũng thể hiện các hoạt tính sinh học. Vỏ cam sành có thể được sử dụng cho ngành công nghiệp thực phẩm nhằm nâng cao giá trị cho cam sành.
02-06-2025
Xem thêm

Nghiên cứu xác định thành phần hoạt chất sinh học từ chiết xuất lá lúa non giống Huyết rồng và khả năng ứng dụng
Kết quả phân tích GC-MS đã tìm thấy 17 hợp chất có hoạt tính sinh học khác nhau trong bột lá lúa non. Các hợp chất hóa học tìm thấy trong bột lá lúa non chủ yếu là 1,2-Benzenedicarboxylic acid, diisooctyl ester (91,75%), phytol (2,25%) và stigmasterol (1,29%). Đây là những hợp chất có nhiều chức năng sinh học với các lợi ích tăng cường sức khỏe, có thể được sử dụng trong các ứng dụng dược phẩm và thực phẩm chức năng.
Bột lá lúa non là nguồn cung cấp các hợp chất hóa học thực vật có giá trị, có thể được ứng dụng làm chất bổ sung vào các loại thực phẩm chức năng.
31-05-2025
Xem thêm

ĐIỀU TRA TỔNG HỢP DANH LỤC CÁC GIỐNG LAN CẢNH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Lan (Orchidaceae) là một trong mười họ giàu loài nhất của hệ thực vật Việt Nam. Lan được đa số người dân ưa chuộng vì có hoa đẹp và đa dạng về hình thái và màu sắc, chiếm không gian ít, có thể trồng trên sân thượng, mái hiên… Ngoài những loài lan bản địa, rất nhiều loài lan trồng làm cảnh hiện nay là những loài lan lai từ nhiều nguồn và những loài lan nhập nội như Dendrobium Makariki Blue (Dendrobium Kultana × Dendrobium Halawa Beauty), Phalaenopsis Yu Pin Sweety (Phalaenopsis sp5.), Dendrobium Woon Leng hybrid (Dendrobium sp15.)…. Do đó, việc đánh giá thực trạng mức độ đa dạng của các loài hoa Lan là rất cần thiết, làm cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các loài có tiềm năng cho giá trị kinh tế cao để gây trồng, đồng thời phát triển nghề trồng hoa Lan, đem lại giá trị kinh tế cho người dân thành phố.
27-05-2025
Xem thêm

Genetic diversity of Burmese grape (Baccaurea ramiflora Lour.) cultivars and Ha Chau cultivar identification based on DNA barcodes
Burmese grape (Baccaurea ramiflora Lour.) is an underutilized fruit tree in the Mekong Delta and has the potential for food sources as well as landscape plants, especially Ha Chau cultivar. It has been considered an indigenous plant in Can Tho city, Vietnam with specific taste. However, their genetic diversity, utilization, and identification have not been dealt with in-depth. This study aimed to characterize genetic diversity among the five cultivars of Burmese grape in the Mekong Delta and to distinguish Ha Chau from other cultivars based on DNA barcodes, namely matK, rbcL, ycf1b, rpoC1, psbK-I, atpF-H, and ITS. DNA of twelve individuals belong to five Burmese grape cultivars was extracted prior to further amplification and sequencing. Sequences were analyzed to detect variable sites and the phylogenetic tree was constructed by the Maximum Likelihood method. Based on substitution sites and indel mutations, the plastid intergenic spacer atpF-H and ycf1b gene reflected the genetic diversity in five Burmese grape cultivars. Moreover, these sequences were valuable DNA barcodes for discrimination of Ha Chau cultivar. In combination of four markers (rbcL, rpoC1, ycf1b, and psbK-I) for phylogenetic construction, our finding revealed that Ha Chau cultivar is closely related to Red cultivar with highly supported bootstrap value of 89%. Such data could be applied for reliable identification of Ha Chau cultivar from other B. ramiflora cultivars in plant authentication.
26-05-2025
Xem thêm

HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM LACTOBACILLUS PLANTARUM VÀ LACTOBACILLUS ACIDOPHILUS DẠNG BỘT ĐỐI VỚI GÀ THỊT
Thí nghiệm được thực hiện tại hộ chăn nuôi gà tại huyện Châu Thành, tỉnh An Giang nhằm đánh giá hiệu quả bổ sung men vi sinh Lactobacillus plantarum và Lactobacillus acidophilus lên năng suất của gà thịt ở giai đoạn 1-8 tuần tuổi. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức (NT) là: đối chứng (ĐC, không bổ sung men vi sinh vật), NT1 bổ sung men vi sinh có chứa Lactobacillus plantarumvàNT2 bổ sung men vi sinh có chứa Lactobacillus acidophilus. Kết quả cho thấy chế phẩm vi khuẩn Lactobacillus plantarum và Lactobacillus acidophilus dạng bột đã ảnh hưởng lớn có ý nghĩa thống kê lên chỉ tiêu
theo dõi về sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối, hệ số chuyển hóa thức ăn, tăng khối lượng, tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ sống. Việc bổ sung men vi sinh (probiotic) đã mang lại hiệu quả cho việc cải thiện năng suất, sức khỏe trong chăn nuôi gà thịt.
26-05-2025
Xem thêm

Quy trình trồng dưa lưới (Cucumis melo L.) trong nhà lưới với hệ thống tưới nhỏ giọt
Dưa lưới (Cucumis melo L.) là một trong những loại trái cây dễ sử dụng như ăn tươi, chế biến làm nước ép, sấy khô… giàu dinh dưỡng cho người sử dụng. Đây là loại cây trồng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu tại Cần Thơ, đã và đang bắt đầu được bà con nông dân trên địa bàn thành phố quan tâm phát triển sản xuất do có hiệu quả kinh tế cao. Nếu cây được trồng trong điều kiện nhà màng, kiểm soát được sâu bệnh, ẩm độ, nhiệt độ… cây sẽ cho năng suất, chất lượng sản phẩm cao, lợi nhuận bền vững.
19-05-2025
Xem thêm

Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến nồng độ chlorophyll và polyphenol trong lá của giống lúa IR50404
Nghiên cứu đã chứng minh rằng cường độ ánh sáng thông qua điều kiện che sáng có ảnh hưởng đáng kể đến sự tích lũy của các hợp chất sinh học có ích như chlorophyll, polyphenol, cũng như tính chất chống oxy hóa trên lá lúa IR50404. Lá lúa ở giai đoạn 3 tuần tuổi được gieo trồng trong điều kiện che phủ ánh sáng với một lớp lưới có sự tích lũy chlorophyll cao nhất. Trong khi đó, lá lúa thu từ cây lúa được gieo trồng trong điều kiện chiếu sáng tự nhiên ở thời gian sinh trưởng 5 tuần tuổi có hàm lượng polyphenol cao nhất.
17-05-2025
Xem thêm

Đánh giá ảnh hưởng của cơ chất và khả năng phân hủy rơm của chủng Trichoderma sp.
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường không chỉ do các tác nhân trong quá trình sản xuất mà còn có các tác nhân do phụ phẩm nông nghiệp gây ra. Sau mùa thu hoạch, hầu hết phụ phẩm từ rơm, rạ, rể cây, thân cây… được người dân phơi khô rồi đốt hoặc vứt ra đường, ra bờ ao, sông, suối gây ô nhiễm môi trường và tắt dòng chảy. Việc tận dụng enzyme cellulase để xử lý các phụ phẩm nông nghiệp thành các chế phẩm sinh học hiện là giải pháp tối ưu.
13-05-2025
Xem thêm

Chương trình tham quan cho học sinh tiểu học
Khoa học là một ngành học góp phần hình thành và phát triển trong các em học sinh tình yêu thiên nhiên; kích thích trí tò mò, sức sáng tạo đối với các sự vật hiện tượng xảy ra xung quanh cuộc sống; tạo hứng thú tìm hiểu các kiến thức về tự nhiên và từ đó hình thành được tư duy về trách nhiệm bảo vệ môi trường sống. Chương trình sẽ cho các em cảm nhận được niềm vui, hứng khởi, sự tò mò về khoa học trong đời sống; tạo tư duy tự tìm hiểu, tự tìm tòi nghiên cứu khi thấy một sự vật hiện tượng gì đó trong đời sống; tạo thói quen tự đặt câu hỏi và vận dụng kiến thức đã được học lý giải. Bên cạnh đó, chương trình còn cho các em thấy được rằng khoa học không phải là môn học khô khan, nhàm chán mà nó là môn học chứa đầy những sự thú vị và bất ngờ.
09-05-2025
Xem thêm