Hoạt tính sinh học và công dụng của nấm Linh Chi đối với sức khỏe
06-10-2025

Nấm lớn (nấm quả thể) có số lượng loài rất lớn, khoảng 100.000 loài trên thế giới đã được mô tả (Lê Bá Dũng, 2003). Nấm lớn là lâm sản ngoài gỗ có ý nghĩa quan trọng trong đời sống con người, nhiều loài nấm là nguồn thực phẩm ngon và bổ dưỡng; chúng chứa nhiều protein, acid amin, giàu các chất khoáng và vitamin. Một số loài nấm được ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm, dùng để điều chế các hoạt chất điều trị bệnh (Ngô Anh, 2003; Trịnh Tam Kiệt, 2011; Trịnh Tam Kiệt, 2012). Họ Ganodermataceae (Họ Nấm Linh Chi) đóng vai trò rất quan trọng trong khu hệ nấm lớn nói chung, chúng có ý nghĩa rất lớn về tính đa dạng và đặc biệt là giá trị dược liệu.

Linh chi (Ganoderma lucidum Karst.) là một loại nấm hóa gỗ, mũ nấm hình thận, hình tròn hoặc hình quạt. Cuống nấm thường cắm lệch sang một phía của mũ nấm và thường có dạng hình trụ tròn hoặc dẹt, có thể phân nhánh cuống và màu khác nhau tuỳ loài (Đỗ, 2013). Bộ phận dùng chính của Linh chi là quả thể và bào tử. Sau khi được thu hoạch, Linh chi được phơi sấy khô và bào chế thành các dạng bột, nước uống hoặc đông khô và các dạng bào chế khác để sử dụng hỗ trợ điều trị bệnh (Chen et al., 2018; Eom, 2017). Nấm linh chi là một dược thảo quý trong y học cổ truyền. Số lượng các loài nấm linh chi được sử dụng trong công nghệ dược liệu ngày càng tăng, đặc biệt ở các quốc gia Á Đông. Ở Việt Nam, có rất nhiều loài nấm linh chi mọc hoang dại trong tự nhiên. Từ lâu nguồn nấm linh chi sử dụng trong dược liệu chủ yếu dựa vào khai thác nguồn nấm mọc hoang dại trong tự nhiên. Tuy nhiên nguồn nấm tự nhiên ngày càng cạn kiệt và khan hiếm. Vì vậy, cần phải nuôi trồng nấm linh chi trong điều kiện môi trường nhân tạo, sử dụng các nguồn nguyên liệu có trong tự nhiên hoặc các phế thải trong sản xuất nông nghiệp làm cơ chất nuôi trồng nấm để đáp ứng nhu cầu sử dụng và bảo tồn tính đa dạng của nấm linh chi trong tự nhiên. 

Nấm Linh chi là loại nấm dược liệu có nhiều tác dụng trong y học. Với thành phần hóa học chứa polysaccharide (giàu β-glucan), triterpenoid, steroid, saponin,… được ghi nhận có tác dụng phòng chống ung thư, tăng cường hệ miễn dịch, giải độc gan, hỗ trợ điều trị tiểu đường, giảm cholesterol trong máu… Trong đó triterpenoidvà polyphenol là hai nhóm hoạt chất đóng vai trò quan trọng trong Linh chi với nhiều hoạt tính giá trị như chống oxy hoá, kháng khuẩn, kháng viêm, ức chế enzyme α-glucosidase và ngừa ung thư (Zhao et al., 2016; Hennicke et al., 2016). Triterpenoid đã được chứng minh có nhiều tác dụng như chống khối u (Kimura and Baba, 2002), kháng androgen, chống viêm gan B (Liang et al., 2019). Các hợp chất polyphenol trong thực vật đã được nghiên cứu và chứng minh nhiều tác dụng như chống viêm, chống dị ứng, chống oxy hóa và kháng khuẩn. Trên hệ tim mạch, polyphenol cho tác dụng giãn mạch, chống huyết khối (Dias et al., 2021). Acid protocatechuic là một polyphenol trong Linh chi (Oludemi et al., 2018), đã được chứng minh có nhiều tác dụng dược lý như chống loét dạ dày thông qua cơ chế tăng cường và bảo vệ niêm mạc, chống ung thư thông qua cơ chế trực tiếp chặn vị trí liên kết của tác nhân gây ung thư với DNA, ức chế sinh gốc tự do và ảnh hưởng tới phản ứng chuyển hóa một số tác nhân gây ung thư (Oludemi et al., 2018). 

Việc nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt tính, giá trị khoa học của nấm để từ đó phát triển thành các sản phẩm thương mại sử dụng để bồi bổ sức khỏe hiện nay rất phát triển trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Tuy nhiên ở Việt Nam hầu như chưa khai thác được nhiều về thế mạnh này trong khi đa dạng sinh học ở Việt Nam được đánh giá cao hẳn hơn các nước ở khu vực như Hàn Quốc, Nhật Bản.

Ngày đăng: 06-10-2025

Tác giả: Bùi Nhi Bình

loading-gif
mess-icon zalo-icon call-icon group-icon