Hoàn thiện quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ vỏ cam sành
24-06-2025

Với định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp, tập trung cao phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tổng diện tích cây lâu năm ở nước ta tiếp tục tăng do quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Năm 2021, tổng diện tích cây ăn quả cả nước đạt 1.171,5 nghìn ha, tăng chủ yếu ở nhóm cây có múi với sản lượng bưởi đạt 1.034,7 nghìn tấn, cam, quýt ước đạt 1.784,7 nghìn tấn. Trong đó, cam sành (Citrus nobilis) là giống cây ăn quả thuộc chi Citrus, có phẩm chất trái thơm ngon, có nhiều chất dinh dưỡng, giá trị thương mại và giá trị kinh tế cao hơn một số loại cây trồng khác. Cam sành thường được ép lấy nước dùng trực tiếp hoặc được dùng để sản xuất nước giải khát quy mô công nghiệp. Bên cạnh việc mang lại giá trị kinh tế cao, cam sành cũng thải ra lượng rác thải nông nghiệp khá lớn. Vỏ cam sành sau khi ép là nguồn nguyên liệu giàu cellulose, vitamin và tinh dầu nhưng chưa được tận dụng triệt để do cellulose là loại polysaccharide cao phân tử rất bền vững. Vỏ cam sành là một trong những rác thải khó xử lý do có sinh khối lớn, ẩm độ cao nên dễ gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, trong vỏ cam sành có hầu hết các thành phần dinh dưỡng thiết yếu có tiềm năng lớn trong sử dụng sản xuất phân bón hữu cơ.

Hiện nay, có rất nhiều biện pháp xử lý chất thải hiệu quả và không gây ô nhiễm môi trường, có thể tái sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp thành sản phẩm có giá trị kinh tế. Trong các biện pháp xử lý chất thải thì biện pháp phân hủy sinh học được ưu tiên hàng đầu. Sản xuất phân hữu cơ vừa xử lý triệt để vấn đề chất thải góp phần bảo vệ môi trường, vừa tạo được sản phẩm có giá trị. Ủ phân hữu cơ là quá trình các chất hữu cơ thông qua phân hủy sinh học tạo ra các hợp chất đơn giản, dễ hấp thu hơn có thể sử dụng như một nguồn dinh dưỡng hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho đất và cây trồng.

Trong năm 2023, Trung tâm Ứng dụng đã tiếp nhận Quy trình công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ vỏ cam sành thuộc đề tài “Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ cam sành (Citrus sinensis)”, chủ nhiệm PGS.TS. Huỳnh Xuân Phong, cơ quan chủ trì là Đại học Cần Thơ. Nhằm mở rộng tính ứng dụng và tiềm năng sản phẩm ra thị trường, Trung tâm đã thực hiện sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ vỏ cam sành ở quy mô lớn (30 kg/mẻ, 02 mẻ) và thành phẩm có quy cách đóng gói 500 g/túi. 

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ vỏ cam sành như sau:

Từ nguồn phụ phẩm chính là vỏ cam sành được phối trộn với mụn dừa và tro trấu, sau 28 ngày ủ phân hữu cơ, nhiệt độ trong khối ủ đạt trong khoảng 28-30ºC, pH từ 6,3-6,6 và độ ẩm từ 28,23-32,30%. Độ hoai mục (độ chín) đạt chỉ tiêu theo qui định TCVN 7185:2002. Mật số vi sinh vật tổng số lớn hơn 109 CFU/g và mật số nấm mốc Trichoderma sp. ở mức 109 CFU/g. Tất cả nghiệm thức ủ phân đều đạt chỉ tiêu đánh giá và phù hợp với TCVN 7185:2002 về phân hữu cơ vi sinh vật. Điều này cho thấy tiềm năng sử dụng vỏ cam sành trong việc sản xuất phân hữu cơ cũng như giảm ô nhiễm rác thải từ vỏ cam sành.

Hình 1: Sơ đồ quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ vỏ cam sành đã tách tinh dầu

Phân tích chất lượng sản phẩm phân hữu cơ vi sinh, kết quả của tất cả nghiệm thức cho thấy không có sự hiện diện của vi sinh vật gây bệnh như Salmonella spp. Kết quả phân tích cũng đạt yêu cầu về pH và độ ẩm cũng như hàm lượng chất hữu cơ có trong phân hữu cơ. Ngoài ra, các kim loại nặng như chì, cadimi, thủy ngân, crom, niken được phát hiện là không đáng kể trong tất cả nghiệm thức.

Hình 2: Sản phẩm phân hữu cơ vi sinh từ vỏ cam sành

Kết quả đã cung cấp thêm lựa chọn cho vấn đề xử lý vỏ cam sành và định hướng áp dụng cho các nhà máy sản xuất phân hữu cơ ở Việt Nam.

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng tiến bộ KH&CN thuộc danh mục sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN năm 2024.

loading-gif
mess-icon zalo-icon call-icon group-icon