Nấm Linh chi đỏ còn được biết đến với các tên Linh chi thảo, Nấm lim, Nấm trường thọ, có tên khoa học là Ganoderma lucidum, họ Nấm gỗ (Ganodermataceae) [1]. Linh chi thường được dùng tại các nước châu Á như Việt Nam, Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản với tác dụng tăng cường sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ [2]. Linh chi là một loại nấm hóa gỗ, mũ nấm hình thận, hình tròn hoặc hình quạt. Cuống nấm thường cắm lệch sang một phía của mũ nấm và thường có dạng hình trụ tròn hoặc dẹt, có thể phân nhánh cuống và màu khác nhau tuỳ loài [1]. Bộ phận dùng chính của Linh chi là quả thể và bào tử. Sau khi được thu hoạch, Linh chi được phơi sấy khô và bào chế thành các dạng bột, nước uống hoặc đông khô và các dạng bào chế khác để sử dụng hỗ trợ điều trị bệnh [3, 4].
Các hợp chất có hoạt tính sinh học trong nấm Linh chi rất đa dạng như triterpenoid, polyphenol, polysaccharid, steroid, germanium hữu cơ và các nhóm hoạt chất khác [5]. Trong đó triterpenoidvà polyphenol là hai nhóm hoạt chất đóng vai trò quan trọng trong Linh chi với nhiều hoạt tính giá trị như chống oxy hoá, kháng khuẩn, kháng viêm, ức chế enzyme α-glucosidase và ngừa ung thư [6, 7]. Triterpenoid đã được chứng minh có nhiều tác dụng như chống khối u [8], chống HIV1, hạ huyết áp, điều hoà miễn dịch [9], kháng androgen, chống viêm gan B, chống oxy hóa, hoạt động kháng khuẩn [10], các triterpennoid trong nấm Linh chi cũng cho các tác dụngtương tự thậm chí mạnh hơn, chẳng hạn như tác dụng chống ung thư của nấm Linh chi được mô tả trong nhiều báo cáo tiền lâm sàng [10]. Các hợp chất polyphenol trong thực vật đã được nghiên cứu và chứng minh nhiều tác dụng như chống viêm, chống dị ứng, chống oxy hóa và kháng khuẩn. Trên hệ tim mạch, polyphenol cho tác dụng giãn mạch, chống huyết khối [11]. Acid protocatechuic là một polyphenol trong Linh chi [12], đã được chứng minh có nhiều tác dụng dược lý như chống loét dạ dày thông qua cơ chế tăng cường và bảo vệ niêm mạc, chống ung thư thông qua cơ chế trực tiếp chặn vị trí liên kết của tác nhân gây ung thư với DNA, ức chế sinh gốc tự do và ảnh hưởng tới phản ứng chuyển hóa một số tác nhân gây ung thư [13]. Một polyphenol khác từ Linh chi là p-hydroxy benzoic acid [12], đã được nghiên cứu là có hoạt tính kháng khuẩn, kháng viêm, chống xơ vữa động mạch, hạ đường huyết [14].

Bào tử nấm linh chi thường dùng dưới dạng tươi hoặc khô với nhiều hình thức sử dụng khác nhau. Trà bào tử nấm linh chi và cam thảo: Dùng 120 gram nấm và 1000 gram cam thảo đem phơi khô và tán vụn. Mỗi ngày dùng 20 – 30 gram hãm với nước sôi khoảng 20 phút và uống. Có thể uống thay trà nhằm giúp chữa suy nhược thần kinh, cơ thể hoặc cải thiện triệu chứng viêm gan mạn tính. Đồng thời giúp tăng cường chức năng thận. Rượu bào tử nấm linh chi nên uống sau bữa ăn để tăng tác dụng và giảm nguy cơ rượu gây kích ứng dạ dày. Mỗi ngày chỉ nên uống 1 – 2 ly nhỏ, tương đương 5 – 10 ml. Trộn bột bào tử nấm linh chi với sữa chua không đường hoặc mật ong để tạo hỗn hợp sền sệt, thoa hỗn hợp này lên mặt và sử dụng như một loại mặt nạ giúp làm sáng da, giảm nám.
TLTK:
1. Đỗ, T.L., Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. 2013: Hồng Đức.
2. Nguyen, A.N., et al., A cross-cultural examination of Australian, Chinese and Vietnamese consumers’ attitudes towards a new Australian wine product containing Ganoderma lucidum extract. Food Research International, 2019. 115: p. 393-399.
3. Chen, X., et al., Iridal-type triterpenoids with anti-HBV activity from Iris confusa. Fitoterapia, 2018. 129: p. 126-132.
4. Eom, H.J., et al., Cytotoxic Triterpenoids from the Barks of Betula platyphylla var japonica. Chemistry & biodiversity, 2017. 14(4): p. e1600400.
5. Shen, S.-F., et al., Production of triterpenoid compounds from Ganoderma lucidum spore powder using ultrasound-assisted extraction. Preparative biochemistry & biotechnology, 2020. 50(3): p. 302-315.
6. Zhao, X.-R., et al., Isolation and identification of oxygenated lanostane-type triterpenoids from the fungus Ganoderma lucidum. Phytochemistry Letters, 2016. 16: p. 87-91.
7. Hennicke, F., et al., Distinguishing commercially grown Ganoderma lucidum from Ganoderma lingzhi from Europe and East Asia on the basis of morphology, molecular phylogeny, and triterpenic acid profiles. Phytochemistry, 2016. 127: p. 29-37.
8. Kimura, Y., M. Taniguchi, and K. Baba, Antitumor and antimetastatic effects on liver of triterpenoid fractions of Ganoderma lucidum: mechanism of action and isolation of an active substance. Anticancer research, 2002. 22(6A): p. 3309-3318.
9. Boh, B., Ganoderma lucidum: a potential for biotechnological production of anti-cancer and immunomodulatory drugs. Recent patents on anti-cancer drug discovery, 2013. 8(3): p. 255-287.
10. Liang, C., et al., Review of the molecular mechanisms of Ganoderma lucidum triterpenoids: Ganoderic acids A, C2, D, F, DM, X and Y. European Journal of Medicinal Chemistry, 2019. 174: p. 130-141.
11. Dias, R., et al., Recent advances in extracting phenolic compounds from food and their use in disease prevention and as cosmetics. Critical Reviews in Food Science and Nutrition, 2021. 61(7): p. 1130-1151.
12. Oludemi, T., et al., Extraction of triterpenoids and phenolic compounds from Ganoderma lucidum: optimization study using the response surface methodology. Food & function, 2018. 9(1): p. 209-226.
13. Batra, P., A.K. Sharma, and R. Khajuria, Probing Lingzhi or Reishi medicinal mushroom Ganoderma lucidum (higher Basidiomycetes): a bitter mushroom with amazing health benefits. International journal of medicinal mushrooms, 2013. 15(2).
14. Manuja, R., et al., A comprehensive review on biological activities of p-hydroxy benzoic acid and its derivatives. Int. J. Pharm. Sci. Rev. Res, 2013. 22(2): p. 109-115.
Ngày đăng: 03-09-2025
Tác giả: Bùi Nhi Bình