Nghiên cứu xác định các hợp chất có hoạt tính sinh học của dịch trích ly trà vỏ cam sành (Citrus nobilis) trong điều kiện in vitro
02-06-2025

Cam sành (Citrus nobilis) là một trong những loại cây có múi chủ yếu được sử dụng làm nước ép tươi hoặc sản xuất đồ uống đóng hộp. Ngoài việc sử dụng phần múi thì phần vỏ quả chiếm khoảng 20-30% khối lượng của quả cam và là phụ phẩm chính từ quá trình chế biến của loại quả này. Vỏ cam sành mặc dù ít được sử dụng nhưng chúng có chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học, có lợi cho sức khỏe con người như tinh dầu, flavonoid, polyphenol… Vỏ cam sành Việt Nam chủ yếu bao gồm tinh dầu nằm trong lớp vỏ ngoài giống như các loại trái cây có múi khác thuộc chi Citrus: limonene, pinene, β-myrcene, γ-terpinene,… và đặc biệt là thymol, o-cymene, caryophyllene, trans-α-bergamotene, caryophyllene oxide. Bên cạnh đó, còn chứa các sắc tố thuộc nhóm flavonoid. Cơ cấu thành phần flavonoid của vỏ cam chủ yếu gồm hesperidin, hesperetin, naringin, tangeretin và nobiletin.

Vỏ cam, quýt chứa một nguồn polyphenol quý giá đã được nhiều công bố cho thấy rằng chúng có tác dụng chống sự tăng đường huyết. Flavonoid của họ cam quýt bao gồm hesperidin, neohesperidin và naringin được chiết xuất từ phần vỏ xanh và vỏ trắng đã thể hiện tác dụng chống sự tăng đường huyết ở tế bào HepG2. Theo Li et al. (2009) vỏ cam, quýt thể hiện nhiều hoạt tính sinh học như kháng oxy hóa, chống viêm, chống ung thư, chống huyết khối, hạ huyết áp, trị đái tháo đường và các đặc tính chống xơ vữa động mạch. Phụ phẩm từ vỏ quả cam có thể là một nguồn cung cấp các hợp chất polyphenols, vì chúng chứa nhiều flavonoid và polyphenol tự nhiên cao hơn so với các phần ăn được. 

Chế biến trà túi lọc từ vỏ cam sành (Citrus reticulata) nhằm nâng cao giá trị sử dụng của nguồn phụ phẩm quan trọng này với ưu điểm dễ sử dụng và bảo quản. Tuy có các công trình nghiên cứu về thành phần hóa học và quá trình chiết xuất vỏ cam sành của Việt Nam và cam sành trên thế giới, vẫn chưa có nhiều công bố về hoạt tính sinh học từ dịch trà vỏ cam được nghiên cứu. Do đó, việc xác định hàm lượng các hợp chất có tính sinh học (polyphenol tổng, flavonoid tổng) và đánh giá khả năng kháng oxy hóa, chống viêm, ức chế enzyme của dịch trích ly trà vỏ cam sành được công bố mở ra một hướng khai thác phụ phẩm nâng cao giá trị của kinh tế tuần hoàn trong sản xuất Cam sành.

Trà vỏ cam sành được chế biến theo quy trình gồm các bước như sau: Vỏ cam tươi (gồm cả phần xanh và phần trắng với tỷ lệ 1:1), được cắt lát trung bình 1-2 mm, chần trong nước sôi (100oC, 120 giây) và làm nguội nhanh bằng nước lạnh. Ngâm muối để loại bỏ chất gây đắng (tỷ lệ vỏ cam/NaCl 10% (w/v) là 1/5, ngâm trong 30 phút). Tiếp tục ngâm trong dung dịch CaCl2 1% (w/v) trong 30 phút, sau đó xả lại bằng nước sạch. Mẫu sau khi ngâm xả đắng được chuyển qua thiết bị sấy đối lưu ở nhiệt độ 50±2°C, độ ẩm sau khi sấy còn 60% trước khi chuyển qua sao để làm khô, tạo sản phẩm trà. Quá trình sao khô được tiến hành ở nhiệt độ 120±2°C đến khi độ ẩm giảm còn 8%, đảo trộn làm nguội trước khi chuyển sang nghiền, đóng gói tạo trà túi lọc.

Trà được định tính một số hợp chất có hoạt tính sinh học và định lượng polyphenol tổng số, flavonoid tổng số. Khả năng kháng oxy hóa được xác định bằng hiệu suất bắt gốc tự do thông qua phản ứng với DPPH và ABTS cùng với năng lực khử sắt (FRAP). Khả năng chống viêm in vitro được khảo sát thông qua hoạt động ức chế sự biến tính protein. Xác định tác dụng ức chế đối với enzyme α-amylase bởi dịch trích ly trà thông qua phản ứng màu của iod-tinh bột.

Hình 1. Kết quả định tính (A) alkaloid, (B) flavonoid, (C) phenolic, (D) saponin, (E) terpenoid và (F) tannin. Theo thứ tự các ống từ trái sang phải là 1: Mẫu đối chứng; 2: Mẫu dịch trích ly + thuốc thử

Phân tích chỉ ra có sự hiện diện của các hợp chất có hoạt tính sinh học trong dịch trích ly trà vỏ cam sành bao gồm alkaloid, flavonoid, phenolic, saponin, terpenoid và tannin. Hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng số lần lượt là 16,03±1,22 mg GAE/g dịch trích ly trà và 35,67±1,18 mg QE/g dịch trích ly trà. Hoạt tính kháng oxy hóa được xác định bằng phương pháp DPPH, ABTS và FRAP cho thấy giá trị IC50 lần lượt là 244,70±2,78 μg/mL, 319,66±2,88 μg/mL và 228,75±2,69 μg/mL. Hơn nữa, dịch trích ly trà cũng thể hiện hoạt tính chống viêm trong điều kiện in vitro tốt, với giá trị IC50 là 469,79±3,16 µg/mL. Ngoài ra, dịch trích ly trà cũng thể hiện khả năng ức chế enzyme α-amylase trong điều kiện in vitro với giá trị IC50  là 1105,26±1,32 μg/mL.

Hình 2: Sản phẩm trà túi lọc vỏ cam sành

Trà vỏ cam sành chứa rất nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học quan trọng có lợi cho sức khỏe con người, chúng vẫn tồn tại khi chế biến vỏ cam sành thành trà và dịch trích ly trà vỏ cam sành cũng thể hiện các hoạt tính sinh học. Vỏ cam sành có thể được sử dụng cho ngành công nghiệp thực phẩm nhằm nâng cao giá trị cho cam sành.

Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, Tập 20, Số 5 – Năm 2024, trang 19-34.

Nguồn bài viết: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/741

Ngày đăng: 02-06-2025

Tác giả: Đặng Chí Thiện

loading-gif
mess-icon zalo-icon call-icon group-icon